GIAGOC24H.COM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
GIAGOC24H.COM
CHUYỂN NHÀ SANG RAO24H.NET NÀO AE ƠI -> http://rao24h.net

You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

TicTicTic

TicTicTic
Thành viên mới
Thành viên mới
Sukhoi Su-1




Sukhoi Su-1 hoặc I-330 (tiếng Nga: Сухой Су-1) là một mẫu thử nghiệm máy bay tiêm kích bay cao của Liên Xô được chế tạo khi chiến tranh thế giới II bắt đầu. Su-3 (I-360) là một phiên bản cải tiến của thiết kế ban đầu

Phát triển

Vào năm 1939, Sukhoi nhận nhiệm vụ thiết kế thử nghiệm một mẫu máy bay tiêm kích có thể bay trên độ cao lớn. Kết quả là Su-1, đây là mẫu máy bay một tầng cánh quy ước với khung gỗ và cánh được làm bằng hợp kim nhôm. Buồng lái không được điều áp. Đặc điểm nổi bật của máy bay là một cặp tăng nạp cho chế hòa khí TK-2 được điều khiển bởi khí thoát ra từ động cơ Klimov M-105P. Nguyên mẫu được hoàn thành vào tháng 5-1940. Chuyến bay thử đầu tiên được diễn ra vào ngày 15 tháng 6-1940 với sự điều khiển của A.P. Chernyavsky, nó còn trải qua các cuộc thử nghiệm giới hạn bay đến tháng 4-1941, đạt đến vận tốc 641 km/h (345 knots, 400 mph) trên độ cao 10000 m (32,810 ft). Tuy nhiên, thiết bị tăng nạp cho chế hòa khí tỏ ra không đáng tin cậy và người ta quyết định thay thế bằng Yakovlev Yak-1.

Sukhoi Su-3

Mẫu thứ 2 của Su-1 được chế tạo được gọi tên là Su-3, nó được thay đổi một số điểm ở cánh, diện tích cánh giảm xuống còn 17 m² (183 ft²). Nó được hoàn thành vào năm 1941 nhưng không bay. Dự án được hủy bỏ vì những vấn đề với hệ thống tăng áp chế hòa khí TK-2.

Thông số kỹ thuật (Su-1)

Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 1
Chiều dài: 8.42 m (27 ft 8 in)
Sải cánh: 11.50 m (37 ft 9 in)
Chiều cao: 2.71 m (8 ft 11 in)
Diện tích cánh: 19 m² (205 ft²)
Trọng lượng rỗng: 2495 kg (5,500 lb)
Trọng lượng cất cánh: 2875 kg (6,340 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: n/a
Động cơ: 1× Klimov M-105P, 820 kW (1,100 hp)

Hiệu suất bay

Vận tốc cực đại: 640 km/h (345 knots, 400 mph) trên 10000 m (32,810 ft)
Tầm bay: 720 km (390 nm, 445 mi)
Trần bay: 12500 m (ft)
Vận tốc lên cao: 10.33 phút lên 10000 m (32,810 ft)
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a

Vũ khí
1x pháo ShVAK 20 mm (0.79 in)
2x súng máy ShKAS 7.62 mm (0.30 in)
Sukhoi Su-2



Sukhoi Su-2 (tiếng Nga: Сухой Су-2) là một máy bay trinh sát và ném bom hạng nhẹ được sử dụng đầu chiến tranh thế giới II. Đây là chiếc máy bay đầu tiên được thiết kế bởi Pavel Sukhoi. Thiết kế cơ bản có 1 động cơ, trang bị vũ khí nâng cấp (Su-4) và giảm bớt vai trò tấn công mặt đất (ShB).

Phát triển

Năm 1936, Joseph Stalin đồng ý phát triển một loại máy bay đa chức năng. Nó có tên mật là Ivanov, chiếc máy bay này có thể dùng để trinh sát và tấn công mục tiêu. Sukhoi lúc này đang làm việc tại Tupolev OKB và thực hiện thiết kế "Ivanov" dưới sự giám sát của Andrei Tupolev. Thành quả là ANT-51, nó bay lần đầu vào 25 tháng 8-1937 với phi công điều khiển là M.M. Gromov. Động cơ tròn Shvetsov M-62 ] cung cấp 820 sức ngựa (610 kW), ANT-51 đạt tốc độ 403 km/h (220 knots, 250 mph) trên cao 4,700 m (15,420 ft). Sau đó nó được thay thế động cơ khác khỏe hơn, Tumansky M-87 với công suất 1,000 hp (745 kW), ANT-51 có vận tốc 468 km/h (255 knots, 290 mph) trên cao 5,600 m (18,370 ft) và được sản xuất với tên gọi BB-1 (Blizhniy Bombardirovschik; tiếng Nga: Ближний Бомбардировщик — máy bay ném bom tầm ngắn). Năm 1940, máy bay được đổi tên thành Su-2 và động cơ M-87 được thay thế bằng động cơ Tumansky M-88.




Su-2 được thiết kế pha trộn. Thân máy bay được làm bằng gỗ và gỗ dán ngoài. Cánh được làm bằng nhôm và thép. Phi công và xạ thủ được bảo vệ với vỏ giáp bao bọc dày 9 mm (0.35 in). Bánh sau của máy bay có thể thu vào được.

Lịch sử hoạt động

Mặc dù có hơn 800 chiếc Su-2 và Su-4 được chế tạo, nhưng nó vẫn bị coi là cũ và chỉ được sử dụng vào đầu chiến tranh thế giới II, và sau đó nhanh chóng bị thay thế bởi máy bay ném bom Petlyakov Pe-2 và Tupolev Tu-2. Sau đó phiên bản hạng nhẹ với một động cơ M-88B có vận tốc 512 km/h (275 knots, 320 mph) được dùng để thử nghiệm, một số chiếc Su-2 được sử dụng để chiến đấu trong Chiến tranh vệ quốc vĩ đại khi Liên Xô mất quá nhiều máy bay.




Phiên bản

Su-4ShB (tiếng Nga: ШБ)
Một phiên bản tấn công mặt đất với động cơ M-88A, bộ phận tiếp đất được giảm nhẹ, có thể xoay 90° trước khi thụt vào cánh. Nó có thể mang 600 kg (1,235 lb) bom. Được hoàn thành vào năm 1940, máy bay này chưa bao giờ được sản xuất, do không cạnh tranh được với Ilyushin Il-2.

Su-4

Một phiên bản nâng cấp, đầu tiên nó được trang bị động cơ Urmin M-90 với công suất 2,100 hp (1,565 kW), nhưng sau đó nó lại được trang bị động cơ Shvetsov M-82 (một số Su-2 cũng được lắp M-82). Cánh của nó được làm bằng gỗ do thiếu kim loại. Nó được trang bị 4 súng máy ShKAS 7.62 mm sau đó được thay thế bởi 2 súng máy Berezin UB 12.7 mm

Thông số kỹ thuật

Su-2
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Chiều dài: 10.46 m (34 ft 4 in)
Sải cánh: 14.3 m (46 ft 11 in)
Chiều cao: 3.75 m (12 ft 3 in)
Diện tích cánh: 29 m² (312 ft²)
Trọng lượng rỗng: 3,220 kg (7,100 lb)
Trọng lượng cất cánh: 4,700 kg (10,360 lb)
Động cơ: 1× Shvetsov M-82, công suất 1,044 kW (1,400 hp)

Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 485 km/h (260 knots, 300 mph)
Tầm bay: 1,100 km (595 nm, 685 mi)
Trần bay: 8,400 m (27,560 ft)
Vận tốc lên cao: 9.8 phút/ 5,000 m (16,405 ft)

Vũ khí
6× súng máy ShKAS 7.62 mm (0.30 in) (4 trong cánh, 2 trên buồng lái)
Mang 400 kg (880 lb) bom hoặc mang 10x tên lửa RS-82 hoặc 8x tên lửa RS-132.
Sukhoi Su-5





Sukhoi Su-5 hay I-107 là một máy bay chiến đấu có 2 loại động cơ (cánh quạt và phản lực) được chế tạo trước khi chiến tranh thế giới II kết thúc.

Phát triển

Sự xuất hiện của loại máy bay phản lực Messerschmitt Me 262 của Đức quốc xã vào cuối cuộc chiến tranh thế giới II, đã khiến các lãnh đạo Liên Xô yêu cầu phải phát triển một loại máy bay tiêm kích thật nhanh. Nhưng lúc đó Liên Xô thiếu một dây chuyền sản xuất động cơ phản lực, những nỗ lực được định hướng về phía máy bay có 2 động cơ, dùng một động cơ đẩy pít-tông truyền thống để cung cấp phần lớn công suất, cộng với một động cơ tên lửa hoặc động cơ phản lực nhỏ để tăng thêm tốc độ.




Su-5 (ban đầu là I-107) và Mig I-250 (N) có cùng khái niệm, thiết kế vào năm 1944. Su-5 bay lần đầu tiên vào ngày 06-4-1945. Nó đạt đến vận tốc 793 km/h (428 knots, 493 mph) trên cao 4.350 m (14,270 ft) với động cơ phản lực. Ngày 15-6-1945 sau 1 chuyến bay thử nghiệmm động cơ pít-tông Klimov VK-107A bị hư hỏng phải thay mới. Sau đó máy bay thực hiện tiếp các chuyến bay thử nghiệm cho đến 18 tháng 10 khi động cơ đạt đến giới hạn sử dụng của nó. Sau đó dự án bị hủy bỏ do không có động cơ VK-107A.




Su-5 là một máy bay một lớp cánh quy ước có khung làm bằng kim loại. Động cơ phản lực VDRK (tiếng Nga: Воздушно-Реактивный Двигатель Компрессорный) ở phía sau được thiết kế dựa trên động cơ pít-tông VK-107 và tăng thêm tốc độ 100 km/h (54 knots, 62 mph) chỉ trong 3 phút.

Thông số kỹ thuật (Su-5)

Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 1
Chiều dài: 8.51 m (27 ft 11 in)
Sải cánh: 10.56 m (34 ft 8 in)
Chiều cao: 3.53 m (11 ft 7 in)
Diện tích cánh: 17 m² (183 ft²)
Trọng lượng rỗng: 2954 kg (6,510 lb)
Trọng lượng cất cánh: 3804 kg (8,390 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: n/a
Động cơ:
1× động cơ phản lực VDRK, 2.9 kN (660 lbf)
1× động cơ pít-tông Klimov VK-107A, 1230 kW (1,650 hp)

Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 810 km/h (437 knots, 503 mph) trên cao 7800 m (25,590 ft)
Tầm bay: 600 km (325 nm, 375 mi)
Trần bay: 12000 m (39,370 ft)
Vận tốc lên cao: 5.7 phút/ 5000 m (16,405 ft)
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a

Vũ khí
1x pháo 23 mm (0.91 in) Nudelman-Suranov NS-23
2x súng máy 12.7 mm (0.50 in) Berezin UB
Sukhoi Su-6



Sukhoi Su-6 là một máy bay cường kích của Liên Xô được phát triển trong suốt chiến tranh thế giới II. Máy bay đánh chặn Su-7 2 động cơ (tên lửa và pít-tông) được phát triển dựa trên mẫu Su-6 một chỗ.

Thiết kế và phát triển

Công việc phát triển Su-6 bắt đầu vào năm 1939, khi phòng thiết kế Sukhoi bắt đầu làm việc thiết kế một loại máy bay cường kích một chỗ bọc giáp. 2 mẫu được chế tạo vào 4 tháng 3-1940, và 1 chiếc đã bay thử nghiệm vào 1 tháng 3-1941 và phi công điều khiển là A.I. Kokin.

Những chuyến bay thử nghiệm chỉ ra Su-6 hơn Ilyushin Il-2 trong mọi hiệu suất, tuy nhiên động cơ của nó bị giới hạn tuổi thọ trước khi việc thử nghiệm được hoàn tất, không có động cơ Shvetsov M-71 nào được cung cấp thay thế.




Mẫu thứ 2 chỉ bay 1 lần vào tháng 1-1942, vì OKB phải sơ tán khi bắt đầu chiến tranh vệ quốc. Nó được trang bị 2 pháo 23 mm, 4 súng máy và 10 rãnh phóng tên lửa. Những kết quả thử nghiệm rất thuận lợi, Viện nghiên cứu khoa học AFRA giành được một lô sản xuất nhỏ thử nghiệm với vai trò máy bay tiêm kích tiền tuyến. Một quyết định phác thảo sản xuất 25 máy bay đã sẵn sàng, tuy nhiên không may cho Sukhoi, nó không bao giờ được ban bố.




Kinh nghiệm chiến đấu trên Il-2 đã chỉ ra sự cần thiết của xạ thủ phía sau. Do đó, mẫu thứ 3 được thiết kế với tổ lái hai người, giảm tải trọng mang bom (giảm từ 400 kg {880 lb} xuống 200 kg {440 lb}), và trang bị động cơ khỏe hơn M-71F. Những cuộc thử nghiệm chính thức đã phát hiện ra rằng Su-6 hai chỗ có tốc độ lớn hơn Il-2 là 100 km/h, dù với một trọng tải nhỏ đáng kể.[2] Khi rắc rối với M-71 chấm dứt, Sukhoi được lệnh dùng động cơ Mikulin AM-42. Trong chuyến bay thử nghiệm vào ngày 22-02-1944, động cơ thay thế của Su-6 tỏ ra kém hơn động cơ cùng loại trên [Ilyushin Il-10]] do bổ sung 250 kg (550 lb) áo giáp để bảo vệ động cơ và công suất hao phí của AM-42 thấp hơn M-71F.




Dù Su-6 chưa bao giờ được sản xuất, vào năm 1943, Sukhoi được tặng Giải thưởng Stalin cho việc phát triển máy bay.

Thông số kỹ thuật (Nguyên mẫu Su-6 thứ 3 với động cơ M-71)

Đặc điểm riêng
Phi hành đoàn: 2 (phi công và xạ thủ)
Chiều dài: 9.24 m (30 ft 4 in)
Sải cánh: 13.50 m (44 ft 3 in)
Chiều cao: 3.89 m (12 ft 9 in)
Diện tích cánh: 26 m² (280 ft²)
Trọng lượng rỗng: 4 000 kg (8,820 lb)
Trọng lượng cất cánh: 5 534 kg (12,200 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa:
Động cơ: 1× Shvetsov M-71F, 2,200 hp (1,620 kW)

Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 514 km/h (280 knots, 320 mph) trên 3,800 m (12,465 ft)
Tầm bay: 973 km (525 nm, 605 mi)
Trần bay: 8,100 m (26,575 ft)
Vận tốc lên cao: 10.6 phút/5,000 m (16,405 ft)
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
Đường băng cất cánh: 410 m (1,345 ft)
Đường băng hạ cánh: 730 m (2,395 ft)

Vũ khí
2x pháo 23 mm Nudelman N-37 trong cánh, 90 viên đạn
2x súng máy ShKAS 7.62 mm trong cánh, 1,400 viên đạn
1x súng máy 12.7 mm Berezin UBT ở phía sau, 196 viên đạn
Mang được 200 kg (440 lb) bom

Thông điệp:

****************Cùng chung sức quảng bá thương hiệu và phát triển giagoc.us ****************

Copy đường link dưới đây gửi đến nick yahoo ae nhá!

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết